Kháng oxy hóa là gì? Các công bố khoa học về Kháng oxy hóa
Kháng oxy hóa là quá trình ngăn chặn, giảm thiểu hoặc loại bỏ các chất gây tổn hại gọi là các gốc tự do trong cơ thể. Các gốc tự do là các phân tử không ổn định...
Kháng oxy hóa là quá trình ngăn chặn, giảm thiểu hoặc loại bỏ các chất gây tổn hại gọi là các gốc tự do trong cơ thể. Các gốc tự do là các phân tử không ổn định và rất phản ứng mạnh, có thể gây hại cho tế bào và các cấu trúc sinh học khác. Quá trình kháng oxy hóa bao gồm sự tiếp nhận các chất chống oxy hóa để ngăn chặn sự tác động của gốc tự do và duy trì cân bằng oxy hóa trong cơ thể. Các chất chống oxy hóa bao gồm vitamin C, vitamin E, beta-caroten, resveratrol và các chất chống oxy hóa tự nhiên khác.
Kháng oxy hóa là một quá trình sinh hóa quan trọng để duy trì cân bằng oxy hóa trong cơ thể. Oxy hóa là quá trình mà các phân tử hay các tế bào trong cơ thể bị tác động bởi các gốc tự do. Các gốc tự do được tạo ra bởi nhiều nguồn khác nhau như ánh sáng mặt trời, khói thuốc lá, tia X, ô nhiễm môi trường, stress hay thức ăn chứa chất béo oxy hóa.
Các gốc tự do là các phân tử không ổn định và tương tác với các phân tử khác trong cơ thể, gây tổn hại cho các cấu trúc tế bào và gây các bệnh liên quan đến quá trình oxy hóa như ung thư, bệnh tim mạch, tiền đình, viêm nhiễm và lão hóa.
Trong quá trình kháng oxy hóa, các chất chống oxy hóa làm giảm sự tác động của các gốc tự do bằng cách chấm dứt chuỗi phản ứng oxy hóa tự do hoặc ngăn chặn việc tạo ra các gốc tự do mới. Chúng có khả năng chấm dứt hoặc hạn chế quá trình oxy hóa bằng cách cung cấp một điện tử cho các gốc tự do hoặc ổn định chúng bằng cách lấp đầy các mầm chếch điện tử.
Các chất chống oxy hóa có thể được tìm thấy trong nhiều loại thực phẩm, bao gồm các loại trái cây như dứa, cam, và các loại rau xanh lá như cải xoong, rau bina, măng tây. Đồng thời, nhiều chất chống oxy hóa cũng có thể tìm thấy trong các loại thực phẩm khác như hạt điều, hạt chia, quả lựu, đậu.
Việc tiêu thụ các loại thực phẩm giàu chất chống oxy hóa có thể giúp cung cấp nguồn chất chống oxy hóa cho cơ thể và bảo vệ tế bào khỏi sự tổn hại do oxy hóa. Ngoài ra, việc duy trì một lối sống lành mạnh bằng cách tập thể dục, giảm stress và ngủ đủ cũng có thể hỗ trợ quá trình kháng oxy hóa.
Danh sách công bố khoa học về chủ đề "kháng oxy hóa":
1. Curcumin là thành phần hoạt tính của gia vị nghệ và đã được tiêu dùng cho mục đích y học từ hàng nghìn năm nay. Khoa học hiện đại đã chỉ ra rằng curcumin điều chỉnh nhiều phân tử tín hiệu khác nhau, bao gồm các phân tử gây viêm, yếu tố phiên mã, enzym, protein kinase, protein reductase, protein mang, protein giúp tế bào sống sót, protein kháng thuốc, phân tử bám dính, yếu tố tăng trưởng, thụ thể, protein điều hòa chu kỳ tế bào, chemokine, DNA, RNA và ion kim loại.
2. Với khả năng của polyphenol này trong việc điều chỉnh nhiều phân tử tín hiệu khác nhau, curcumin đã được báo cáo là có những hoạt động đa diện. Đầu tiên được chứng minh có hoạt động kháng khuẩn vào năm 1949, kể từ đó curcumin đã được chứng minh có tính kháng viêm, chống oxy hóa, kích thích tế bào tự hủy, ngăn ngừa hóa chất, hóa trị liệu, chống tăng trưởng, phục hồi vết thương, giảm đau, chống ký sinh trùng và chống sốt rét. Nghiên cứu trên động vật đã gợi ý rằng curcumin có thể hiệu quả chống lại một loạt bệnh tật ở người, bao gồm tiểu đường, béo phì, các rối loạn thần kinh và tâm thần và ung thư, cũng như các bệnh mạn tính ảnh hưởng đến mắt, phổi, gan, thận và hệ tiêu hóa và tim mạch."
3. Mặc dù đã có nhiều thử nghiệm lâm sàng đánh giá tính an toàn và hiệu quả của curcumin đối với các bệnh tật ở người đã hoàn thành, những thử nghiệm khác vẫn đang tiếp diễn. Hơn nữa, curcumin được sử dụng như một thực phẩm chức năng ở nhiều nước, bao gồm Ấn Độ, Nhật Bản, Mỹ, Thái Lan, Trung Quốc, Hàn Quốc, Thổ Nhĩ Kỳ, Nam Phi, Nepal và Pakistan. Mặc dù giá thành rẻ, có vẻ được dung nạp tốt và có tiềm năng hoạt động, curcumin không được phê duyệt để điều trị bất kỳ bệnh nào ở người."
4. Trong bài báo này, chúng tôi thảo luận về sự phát hiện và các hoạt động sinh học chính của curcumin, với sự nhấn mạnh đặc biệt vào hoạt động của nó ở cấp độ phân tử và tế bào, cũng như ở động vật và con người."
- 1
- 2
- 3
- 4
- 5
- 6
- 10